Thuế Thu Nhập Cá Nhân là gì? Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên thử việc, thời vụ.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là các khoản tiền thuế áp dụng cho người có thu nhập cá nhân và phải bỏ một phần thu nhập từ tiền lương hoặc các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi tính trừ các khoản được giảm.
Đối tượng nộp thuế bao gồm đối tượng đang cư trú tại Việt Nam hoặc không cư trú tại Việt Nam nhưng có các khoản thu nhập nằm trong phạm vi chịu thuế.

Thuế thu nhân cá nhân với đối tượng cư trú tại Việt Nam

Đối với cá nhân cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, các khoản thu nhập chịu thuế là nnhững khoản thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập là ở trong hay ngoài nước.

Thuế thu nhập cá nhân đối với đối tượng không cư trú tại Việt Nam

Đối với các cá nhân không sinh sống, cư trú tại Việt Nam thì thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho những khoản thu phát sinh tại Việt Nam và không phân biệt đơn vị trả tiền cho cá nhân đó là đối tượng nào.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Đóng thuế thu nhập cá nhân (thuế tncn) là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi công dân. Thế nhưng, bạn đã hiểu đúng về thuế thu nhập cá nhân chưa? Những đối tượng nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Nhân viên thử việc hoặc làm theo thời vụ có cần phải đóng thuế không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2019 như thế nào?

Quy định của Nhà Nước về các đối tượng phải chịu thuế như thế nào?

Theo Điều 2 tại Nghị quyết số 51/2001/QH10 năm 1992 đã sửa đổi và bổ sung, đối tượng phải đóng thuế bao gồm:

1. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là những cá nhân cư trú có thu nhập phải chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng  một những điều kiện sau đây:

a) Có mặt và sinh sống tại Việt Nam từ ngày thứ 183 trở đi tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà ở, nhà thuê ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Đối với các cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân và các mức thu nhập chịu thuế

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được sửa đổi và bổ sung theo Nghị quyết 51/2001/QH10, những mức thu nhập phải chịu thuế sẽ gồm những khoản thu sau:

  • Nguồn thu nhập đến từ kinh doanh (các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ; hoạt động hành nghề có giấy phép theo quy định pháp luật)
  • Nguồn thu nhập từ tiền lương (gồm những khoản tiền lương, tiền công. phụ cấp, trợ cấp, thù lao hoặc lợi ích phát sinh từ các tổ chức kinh tế hoặc cổ phiếu, cổ phần,…)
  • Thu nhập từ việc đầu tư vốn (tiền lãi từ việc cho vay hoặc lợi tức sinh ra từ cổ phần, thu nhập từ việc đầu tư khác,…)
  • Nguồn thu nhập từ việc chuyển nhượng (có thể là chuyển nhượng vốn, chứng khoán, bất động sản, thuê đất, vốn trong tổ chức kinh tế,…)
  • Nguồn thu nhập từ việc trúng thưởng (trúng xổ số, cá cược, casino, trò chơi hoặc cuộc thi có thưởng…)
  • Nguồn thu nhập từ bản quyền (bản quyền sản phẩm trí tuệ hoặc chuyển giao công nghệ,…)
  • Nguồn thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại
  • Nguồn thu nhập từ nhận thừa kế mà trong đó phần thừa kế là chứng khoán, vốn trong tổ chức kinh tế hoặc cơ sở bất động sản, các tài sản liên quan khác,…
  • Nguồn thu nhập từ quà tặng là chứng khoán, vốn trong tổ chức kinh tế,…

Người làm thời thử việc và thời vụ có phải đóng thuế tncn không?

Như vậy, theo Điều 2, Nghị quyết số 51/2001/QH10 năm 1992 đã sửa đổi và bổ sung đã nêu trên. Người lao động đang trong thời gian thử việc hoặc làm thời vụ vấn nằm trong đối tượng thu nhập cá nhân và thu nhập chịu thuế là tiền lương, tiền công và các khoản trợ cấp trong thời gian thử việc.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người thử việc theo quy định pháp luật

Về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, căn cứ theo quy định tại điểm b, điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về khấu trừ thuế như sau:

“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

……………

  1. i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

Như vậy, đối với người lao động làm dưới 3 tháng sẽ có 2 trường hợp sau:

  • Thu nhập dưới 2.000.000 đồng/lần ký hợp đồng hoặc tháng sẽ không cần phải đóng thuế vì chưa tới mức phải nộp thuế tncn.
  • Thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần ký hợp đồng hoặc tháng trở lên thì sẽ chịu khấu trừ 10% thuế tncn, tính trên tổng thu nhập được trả.

Cách tính thuế tncn có thể thay đổi tùy theo từng thời điểm và căn cứ vào nhiều khoản khác nhau. Vì thế bạn cần thường xuyên cập nhật và theo dõi các luật về thuế thu nhập cá nhân. 

Hiểu được cách tính thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp người lao động có thể chủ động hơn trong việc tính toán mức thu nhập chính xác của mình. Mong rằng sau bài viết, bạn có thể hiểu rõ hơn về cách tính thuế tncn cho những đối tượng đang ở giai đoạn thử việc và làm thời vụ.

Gửi CV có ngay việc làm